1. Đại cương

Bạch biến là một bệnh rối loạn sắc tố mắc phải đặc trưng bởi các dát mất sắc tố ranh giới rõ, có thể xuất hiện lông, tóc trắng trên bề mặt tổn thương. Bệnh không gây ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng tác động tiêu cực tới tâm lý và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Hiện tại có rất ít các nghiên cứu đối chứng đánh giá vai trò của chế độ ăn uống trong phòng ngừa hoặc quản lý bệnh nhân bạch biến. Tuy nhiên, lại có nhiều cuốn sách, trang web và ấn phẩm khuyến nghị chế độ ăn kiêng không có căn cứ và các chất bổ sung cho vô số bệnh tự miễn dịch, bao gồm cả bệnh bạch biến. Các khuyến cáo về chế độ bổ sung trong bệnh bạch biến chủ yếu dựa trên thành phần và hàm lượng các chất chống oxy hóa của các loại thực phẩm bổ sung (bao gồm thức ăn, các thử phẩm chức năng và một số được coi là thuốc). Đồng thời khuyến cáo cũng nên tránh hoặc ăn kiêng một số loại thực phẩm gây nguy cơ dị ứng có thể làm trầm trọng hơn bệnh bạch biến.

2. Chế độ bổ sung có bằng chứng được khuyến cáo

2.1. Bổ sung vitamin và khoáng chất

Vitamin và khoáng chất có vai trò quan trọng với cơ thể, đặc biệt nhiều chất có vai trò chống oxy hoá mạnh và điều hoà miễn dịch, một trong những cơ chế liên quan chính trong bệnh bạch biến.

2.1.1. Vitamin B12/acid folic

Vitamin B12 (cobalamin) là một vitamin tan trong nước có tác dụng trên huyết học và thần kinh, nó là 1 trong 8 loại vitamin B. Axit folic (vitamin B9) là dạng tổng hợp của B9. Con người không thể tổng hợp folate, do đó nó phải được cung cấp thông qua chế độ ăn uống. Folate cần thiết để sửa chữa DNA, tổng hợp và methyl hóa DNA. Chúng rất quan trọng cho sự phát triển, phân chia tế bào và chức năng não.

2.1.2. Vitamin C (axit ascorbic)

Vitamin C là một vitamin tan trong nước có nhiều trong trái cây họ cam quýt và nhiều loại rau. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận những tác dụng có lợi cho sức khỏe của vitamin C, bao gồm các đặc tính chống oxy hóa và điều hòa miễn dịch.

Có ý kiến cho rằng việc bổ sung vitamin C là chống chỉ định đối với bệnh bạch biến do hoạt tính làm sáng da. Tuy nhiên, quan điểm khác cho rằng lợi ích chống oxy hóa sẽ lấn át nguy cơ này.

2.1.3. Vitamin D

Vitamin D3 gắn với các thụ thể vitamin D ở da tác động đến sự phát triển và biệt hóa tế bào sắc tố và tế bào sừng và ức chế hoạt hóa tế bào T. Ngoài ra, các tế bào sắc tố được cho là biểu hiện các thụ thể 1-alpha-dihydroxyvitamin D3, có thể có một vai trò kích thích sự hình thành hắc tố. Hơn nữa, vitamin D được cho là có tác dụng điều hòa miễn dịch bằng cách ức chế sự biểu hiện của các cytokine tiền viêm.

2.1.4. Vitamin E

Vitamin E là một loại vitamin tan trong chất béo có nhiều tác dụng sinh học, bao gồm khả năng loại bỏ mạnh mẽ các gốc tự do và ức chế đông máu tiểu cầu.

Nhiều nghiên cứu đã công bố rằng việc kết hợp bổ sung vitamin E và chiếu ánh sáng (NB-UVB, PUVA) giúp làm tăng hiệu quả hồi phục sắc tố, giảm số lần điều trị và hạn chế tác dụng phụ do liệu pháp ánh sáng gây ra.

2.1.5. Kẽm (Zinc)

Kẽm là một khoáng chất thiết yếu có chức năng là cofactor cho > 3000 protein (enzym, các yếu tố hạt nhân, hormon). Nó điều chỉnh sự biểu hiện gen và hoạt động như cofactor cho superoxide dismutase, một chất chống oxy hóa trong da. Ngoài ra, kẽm đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thành hắc tố.

2.2. Bổ sung thảo dược

Các chất bổ sung khác đã được sử dụng trong việc quản lý bệnh bạch biến bao gồm một số loại thực vật đã được chứng minh là có chất chống oxy hóa, chống viêm và điều hoà miễn dịch.

2.2.1. Epigaollocalechin-3-galate (trong trà xanh)

Tác dụng chống oxy hóa của trà xanh là do catechin, hợp chất polyphenol thuộc nhóm hóa học flavonoid. Epigallocatechin-3-gallate (EGCG) là hợp chất phong phú và có hoạt tính sinh học nhất trong trà xanh. EGCG có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, là chất thu gom ROS/RNS cũng như chức năng chống viêm, điều chỉnh phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào T.

2.2.2. Me rừng (Phyllanthus emblica L)

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng P. emblica có khả năng chống oxy hóa ở mức độ cao nhờ hàm lượng cao các hợp chất polyphenolic và vitamin C. Các hợp chất polyphenolic có vai trò dọn dẹp ROS/RNS, chống oxy hoá và tăng cường miễn dịch. Thật vậy, chiết xuất từ trái cây có thể ức chế quá trình oxy hóa lipid và loại bỏ các gốc tự do như gốc anion superoxide, gốc hydro, hydro peroxide và gốc oxit nitric.

Một nghiên cứu đã nghiên cứu tác dụng của việc bổ sung chiết xuất trái cây bằng đường uống với vitamin E và carotenoid đối với quá trình tái tạo sắc tố ở bệnh nhân bạch biến sau khi điều trị bằng ánh sáng. Đáng chú ý, tỷ lệ tái tạo sắc tố cao hơn đã được quan sát thấy trong trường hợp bổ sung hỗn hợp chống oxy hóa. Ăn 2-3 phần quả tươi mỗi ngày, có thể đạt được lượng hợp chất khuyến nghị.

2.2.3. Piperine (trong hạt tiêu đen)

Piperine là alkaloid chính của hạt tiêu đen được chứng minh là có tác dụng kích thích sự nhân lên của các tế bào sắc tố và sự hình thành các đuôi gai của tế bào sắc tố trong ống nghiệm. Do đó, piperine đã được đề xuất như một phương pháp điều trị khả thi đối với bệnh bạch biến trong giai đoạn tiếp xúc với tia cực tím.

Các nhà nghiên cứu lưu ý quá trình đồng phân hoá do tia cực tím gây ra với phân tử piperine dẫn đến mất khả năng liên kết với protein và hoạt động kích thích tế bào hắc tố. Do đó khi điều trị bạch biến bằng chiếu UV và piperine, chúng nên được sử dụng vào những thời điểm khác nhau.

2.2.4. Bạch quả (Gingko biloba)

Ngày nay, chiết xuất lá bạch quả được tiêu chuẩn hóa trở thành một trong những sản phẩm dược liệu phổ biến (GBE). GBE được tiêu chuẩn hóa bao gồm hai thành phần chính: terpene trilactones (TTL) (ginkgolides và bilobalide) ở nồng độ 5,4–6,6% và flavonoid (quercetin, kaempferol, và isorhamnetin) 22–27% dịch chiết. Cả TTL và flavonoid đều có hoạt tính chống oxy hóa mạnh thông qua các cơ chế riêng biệt.

2.2.5. Dương xỉ (Polypodium leucotomos)

Chiết xuất P. leucotomos có các đặc tính có lợi cho da, do sự hiện diện của nhiều hợp chất trong chiết xuất có đặc tính chống oxy hóa và bảo vệ da. Đối với các đặc tính của nó, chiết xuất P. leucotomos đã được nghiên cứu để điều trị các tình trạng da khác nhau bao gồm cả bệnh bạch biến. Sử dụng P. leucotomos bằng đường uống giúp ngăn ngừa các tác động quang hóa của ánh sáng mặt trời, chẳng hạn như tăng sắc tố và thay đổi kết cấu.

Bảng 1: Tổng hợp tóm tắt các chất chống oxy hóa có nghiên cứu và khuyến cáo trên bệnh nhân bạch biến.

Bổ sung Cơ chế Vai trò trong bạch biến
Vitamin B12/folic acid Tổng hợp, sửa chữa DNA, methyl hoá DNA Có thể sử sụng đơn độc hoặc kết hợp với liệu pháp ánh sáng
Vitamin C Chống oxy hoá/điều hoà miễn dịch 0,5-2g/ngày có tác dụng chống oxy hoá mạnh
Vitamin D Tăng trưởng và biệt hóa tế bào hắc tố/tế bào sừng

Ức chế tế bào T

Tăng sinh hắc tố

Điều hòa miễn dịch

Liều cao vitamin D có thể giảm mức độ hoạt động bệnh
Vitamin E Thu dọn gốc tự do/ức chế đống máu liên quan tiểu cầu/chống oxy hóa/chống viêm Đơn độc hoặc phối hợp với liệu pháp ánh sáng giúp tái tạo sắc tố nhanh chóng với các tác dụng bảo vệ khỏi ánh sáng.

Giảm stress oxy hóa và tăng hiệu quả của liệu pháp ánh sáng

Zinc Chống oxy hóa/điều chỉnh biểu hiện gen/cofactor cho superoxide dismutase Có thể mang lại lợi ích khi kết hợp với steroid tại chỗ
Phyllanthus emblica (amla fruit) Chống oxy hóa/kháng viêm/kháng khuẩn/kháng virus Giảm độc tính do ánh sáng từ liệu pháp quang học và tăng cường tái tạo sắc tố
Gingko biloba Chất đối kháng yếu tố kích hoạt tiểu cầu/chống oxy hóa/chống viêm Làm chậm tiến triển bệnh
Polypodium leucotomos Bảo vệ, chống oxy hóa, ức chế quá trình chết theo chương trình, điều hòa miễn dịch, giảm các cytokine tiền viêm Tăng tái tạo sắc tố ở vùng đầu và cổ khi sử dụng cùng liệu pháp quang học
Piperine (animal studies) Kích thích tái tạo melanocyte

Tác động tới hình thành đuôi gai tế bào sắc tố

Tạo sắc tố trong melanocyte mới hình thành

Hiệu quả (không kết đồng thời với trị liệu bằng ánh sáng) ngăn chặn quá trình đồng phân quang hóa của piperine.

Green tea (epigallocatechin3-gallate) (animal studies) Chống oxy hóa/chống viêm/chống xơ vữa/chống ung thư Giảm các cytokine tiền viêm

Điều hoà miễn dịch

 

Trong thời gian gần đây, phương pháp điều trị bổ sung và thay thế trong điều trị bạch biến đang rất được quan tâm. Với kiến thức hiện tại về stress oxy hóa và tự miễn dịch trong cơ chế bệnh sinh của bệnh bạch biến, thật hợp lý khi đề xuất rằng các tác nhân có đặc tính điều hòa miễn dịch và/hoặc chống oxy hóa có thể có lợi cho bệnh nhân mắc bệnh.

Các tác nhân như vậy có khả năng đóng vai trò là chất hỗ trợ cho liệu pháp thông thường với mục đích đạt được sự ổn định và tái tạo sắc tố của các tổn thương bạch biến. Cho đến nay, chất bổ sung đường uống là vitamin E và Gingko biloba được nghiên cứu nhiều nhất và có các thử nghiệm đối chứng cho thấy có vai trò trong điều trị kết hợp.

Tài liệu tham khảo:

1. Pearl E el al (2017). The Role of Diet and Supplements in Vitiligo Management. Dermatol Clin, 35(2):235-243.

2. Veronica Di Nardo et al. (2018). Functional nutrition as integrated approach in vitiligo management. Dermatol Ther, 32(4):e12625.

3. Wei-Ling Chang et al. (2023). The Role of Oxidative Stress in Vitiligo: An Update on Its Pathogenesis and Therapeutic Implications. Cells, 12, 936.

4. Elgoweini M, El Din NN. (2009). Response of vitiligo to narrowband ultraviolet B and oral antioxidants. J Clin Pharmacol,49:852–5.

5. Parsad D, Pandhi R, Juneja A. (2003). Effectiveness of oral Ginkgo biloba in treating limited, slowly spreading vitiligo. Clin Exp Dermatol, 28(3):285–7.

Viết bài: ThS.BSNT. Nguyễn Mạnh Tân – Phòng Chỉ đạo tuyến, Nhóm Chuyên đề Bạch biến và bệnh da giảm sắc tố – Bệnh viện Da liễu Trung ương

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội
Nguồn: https://dalieu.vn/che-do-an-bo-sung-trong-benh-bach-bien-d4004.html

Tin Liên Quan